Đại học | Trường đại học | |
Nhiệm vụ | Cơ sở giáo dục đào tạo, nghiên cứu nhiều lĩnh vực (trong mỗi lĩnh vực có thể có nhiều ngành). | Cơ sở giáo dục đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành nhưng không đào tạo nhiều lĩnh vực. |
Quy mô | Tổ chức giáo dục gồm 3 trường đại học thành viên, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học trở lên. | Trường đại học có thể là cơ sở giảng dạy độc lập hoặc là thành viên của một đại học. |
Điều hành | Lãnh đạo đại học - lãnh đạo trường đại học - lãnh đạo các Phòng/Khoa/Viện nghiên cứu - lãnh đạo bộ môn. | Lãnh đạo trường đại học - lãnh đạo các phòng/khoa - lãnh đạo bộ môn. |
Cơ quan quản lý | Đại học quốc gia trực tiếp đề xuất, làm việc với Chính phủ, các Bộ ngành trung ương. Đại học vùng làm việc trực tiếp với Bộ GD&ĐT. |
Trường đại học trực tiếp đề xuất, làm việc với Bộ GD&ĐT hoặc cơ quan chủ quản. |
Người đứng đầu | Người đứng đầu đại học gọi là chủ tịch hội đồng đại học và giám đốc. | Lãnh đạo đứng đầu trường đại học gọi là chủ tịch hội đồng trường và hiệu trưởng. |
Nhân sự quản lý | Chủ tịch hội đồng đại học, giám đốc đại học quốc gia do Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chủ tịch hội đồng đại học, giám đốc đại học vùng do Bộ trưởng GD&ĐT bổ nhiệm, miễn nhiệm. |
Chủ tịch hội đồng trường đại học, hiệu trưởng do Bộ trưởng GD&ĐT hoặc đơn vị chủ quản bổ nhiệm, miễn nhiệm. |
Ngân sách | Chính phủ quyết định việc phân bổ ngân sách cho đại học quốc gia. Bộ GD&ĐT quyết định việc phân bổ ngân sách cho đại học vùng. |
Bộ GD&ĐT, cơ quan ngang bộ quyết định phân bổ ngân sách cho các trường đại học. |
Thực tế, hiện nay Việt Nam có 2 đại học quốc gia gồm: Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia TP.HCM. 4 đại học vùng, tương đương vùng thuộc Bộ GD&ĐT gồm: Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng và Đại học Bách khoa Hà Nội.