Cây mọc tự nhiên và được trồng ở vùng núi cao, có khí hậu mát lạnh như Lào Cai, Cao Bằng. Ở một số nơi, người ta lấy hạt bạch đậu khấu làm gia vị rất thơm ngon. Theo kinh nghiệm, để dùng làm thuốc thường lấy quả gần chín, dược liệu là quả hình cầu dẹt, có 3 múi, đường kính 1 - 1,5 cm. Mặt ngoài vỏ màu trắng, có một số đường vân dọc, đôi khi còn sót cuống quả. Vỏ quả khô dễ tách. Mỗi quả có 20 - 30 hạt, gọi là khấu mễ hoặc khấu nhân, hạt chứa nhiều tinh dầu. Mùi thơm, vị cay.
Quả thu hái vào mùa thu, hái cây trên 3 năm, hái quả còn giai đoạn xanh chuyển sang vàng xanh (gần chín). Hái về phơi trong râm cho khô, có khi phơi khô xong bỏ cuống rồi xông diêm sinh cho vỏ trắng cất dùng, khi dùng bóc vỏ lấy nhân, giã nát.
Trong y học cổ truyền, bạch đậu khấu có vị cay, tính ấm, vào các kinh tỳ, vị, phế, có tác dụng hành khí, ấm dạ dày, trừ hàn, tiêu thực, chống nôn, giã rượu, chữa đau bụng, trướng đầy, đau dạ dày, khó tiêu, nôn mửa, tiêu chảy,... dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
Cây và quả bạch đậu khấu. |
Một số bài thuốc theo kinh nghiệm:
Trị bụng đau do lạnh nên khí trệ: Bạch đậu khấu 6g, hậu phác 8g, quảng mộc hương 4g, cam thảo 4g. Tất cả đổ 500ml nước sắc uống ngày 3 lần, uống thuốc còn ấm, dùng liền 3 ngày.
Nếu bụng sôi, lợm giọng buồn nôn thì dùng bài thuốc sau: bạch đậu khấu 3g, trúc nhự 9g, đại táo 3 quả, gừng tươi 3g. Giã nát gừng, ép lấy nước. Các dược liệu khác sắc với 200ml nước còn 50ml, uống với nước gừng.
Chữa bụng đầy trướng do lạnh và chán ăn: Bạch đậu khấu 6g, hậu phác, thương truật, trần bì… mỗi vị 3g. Đổ 400ml chia 3 lần uống trong ngày dùng liền 3 ngày.
Bạch đậu khấu chữa bệnh 2
Tác dụng giải rượu: Bạch đậu khấu 5g, cam thảo 5g. Sắc nước 450ml nước chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa chứng hôi miệng: Ngậm bạch đậu khấu vào các buổi sáng để làm thơm hơi thở chữa chứng hôi miệng.
Lưu ý: Khi sắc thuốc gần xong, nước còn đang sôi mới cho bạch đậu khấu vào vì sắc lâu dược liệu sẽ giảm tác dụng. Những người có cơ địa nhiệt và táo bón, thiếu máu thì không dùng.
Theo Lương y Nguyễn Hữu/SK&ĐS