Bài thuốc trị đau nửa đầu

02:09, 02/09/2019
.
Đau nửa đầu thuộc phạm vi chứng huyễn vựng của y học cổ truyền, gặp ở nữ nhiều hơn nam. Bệnh chia làm 2 thể: hư chứng và thực chứng.

Hư chứng do can thận âm hư, can huyết hư gây ra; thực chứng do can dương nổi lên, can hỏa vượng thịnh, đàm thấp gây ra.

Y học hiện đại cho nguyên nhân là do rối loạn tiền đình, tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, thiếu máu... Người bệnh có triệu chứng chủ yếu là nhức một bên đầu, chóng mặt kết hợp với ù tai, nôn mửa, sợ âm thanh... Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh.

Thể can phong

Do can dương thượng xung, can hỏa vượng, can thận âm hư gây ra; hay gặp ở người tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, rối loạn giao cảm... Người bệnh có biểu hiện đau đầu hoa mắt, ù tai, miệng khô, đắng, nôn, phiền táo, dễ cáu gắt, đầu lưỡi đỏ, mạch huyền tế đới sác. Phép chữa là bình can tức phong, tiềm dương hoặc bổ thận âm, bổ can huyết tiềm dương. Dùng bài thuốc:

Bài 1 - Thiên ma câu đằng ẩm: thiên ma, dạ giao đằng, hoàng cầm, phục linh mỗi vị 12g; câu đằng 16g, tang ký sinh 16g, chi tử 8g, thạch quyết minh 20g. Sắc uống.

Bài 2: thục địa 16g, câu đằng 16g, mẫu lệ 16g; quy bản, miết giáp, kỷ tử, long cốt, táo nhân mỗi vị 12g. Sắc uống.

Bài 3 - Long đởm tả can thang: long đởm thảo, hoàng cầm, sơn chi, mộc thông, địa long mỗi vị 12g; đương quy 8g, trạch tả 8g, xa tiền 16g, sài hồ 16g, mẫu lệ sống 16g. Sắc uống. Bài này tốt cho người bệnh tăng huyết áp gây chóng mặt, phiền táo, ít ngủ, tiểu tiện đỏ, táo bón, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác (do can hỏa vượng).
Kỷ tử (quả khô của cây câu kỷ) là vị thuốc trong bài “Tứ vật thang gia giảm” trị đau nửa đầu thể huyết hư. Thể đàm thấp
Kỷ tử (quả khô của cây câu kỷ) là vị thuốc trong bài “Tứ vật thang gia giảm” trị đau nửa đầu thể huyết hư. Thể đàm thấp
Người bệnh béo trệ, hay đau đầu hoa mắt chóng mặt, lợm giọng buồn nôn, hồi hộp, ngủ hay mê, ăn kém, hay khạc đờm buổi sáng, miệng nhạt, lưỡi bệu, rêu dính, mạch hoạt. Phép chữa là hóa thấp trừ đàm. Dùng bài thuốc Nhị trần thang gia giảm: trần bì 8g, bán hạ chế 8g, phục linh 8g, cam thảo 4g. Sắc uống.

Nếu miệng đắng, lưỡi khô, nước tiểu vàng, phiền táo, đại tiện táo, gia trúc nhự 8g, chỉ thực 12g, địa long 8g, thạch xương bồ 8g, bạch thược 12g.

Nếu rêu lưỡi trắng dính, đại tiện lỏng, không khát, gia đẳng sâm 16g, bạch truật 12g, trạch tả 8g.
Thể huyết hư

Thường gặp ở người thiếu máu, xơ cứng động mạch. Người bệnh sắc mặt xanh hoặc vàng úa, đau đầu hoa mắt chóng mặt, hồi hộp, ngủ ít, mệt mỏi, hay quên, ăn kém, kinh nguyệt không đều, lượng kinh ít, sắc nhạt, chất lưỡi nhạt, ít rêu, mạch tế nhược. Dùng bài thuốc:

Bài 1 - bát trân thang gia giảm: thục địa, địa long, bạch truật, bạch thược mỗi vị 12g; xuyên khung 8g, xuyên quy 8g, phục linh 8g, cam thảo 4g, thạch quyết minh 20g, mẫu lệ sống 16g, đẳng sâm 16g, tang ký sinh 16g. Sắc uống.

Bài 2: thục địa 16g, hà thủ ô 16g, tang ký sinh 16g; xuyên khung, kỷ tử, ngưu tất, long nhãn, cỏ nhọ nồi, hoài sơn mỗi vị 12g. Sắc uống.

Bài 3 - Ngũ vị tử thang: ngũ vị tử 8g, đương quy 8g, toan táo nhân 12g, hoài sơn 12g, long nhãn 12g. Sắc uống.

Bài 4 - Tứ vật thang gia giảm: thục địa, kỷ tử, long nhãn, bạch thược, đương quy mỗi vị 12g; xuyên khung 8g, tang ký sinh 16g, hà thủ ô 16g, a giao 8g, ngưu tất 2g. Sắc uống.

Kết hợp châm cứu hoặc day các huyệt: nội quan, thần môn, phong trì, định suyễn, tam âm giao, hợp cốc. Mỗi huyệt trong 1 - 2 phút. Ngày 1 - 2 lần. Nếu do can phong, thêm huyệt thái xung; do đàm thấp, thêm huyệt phong long, túc tam lý; do huyết hư, thêm huyệt tỳ du, cách du, cao hoang.

Vị trí huyệt

Nội quan: trên lằn chỉ cổ tay 2 tấc, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé.

Thần môn: ở phía xương trụ, trên lằn chỉ cổ tay, chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ.

Phong trì: chỗ lõm của bờ trong cơ ức đòn chũm và bờ ngoài cơ thang bám vào đáy hộp sọ.

Định suyễn: gai đốt sống cổ 7 đo sang ngang 1 tấc.

Tam âm giao: sát bờ sau - trong xương chày, từ đỉnh cao của mắt cá chân trong đo lên 3 tấc.

Hợp cốc: khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.

Thái xung: sau khe giữa ngón chân 1 và 2, đo lên 1,5 tấc, ở chỗ lõm tạo nên bởi 2 đầu xương ngón chân 1 và 2.

Phong long: đỉnh mắt cá chân ngoài lên 8 tấc.

Túc tam lý: úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương chầy), từ đó hơi dịch ra phía ngoài một ít là huyệt.

Tỳ du: dưới gai sống lưng 11 đo ngang ra 1,5 tấc.

Cách du: dưới gai đốt sống lưng 7 đo ngang ra 1,5 tấc.

- Cao hoang: dưới gai sống lưng 4 đo ngang 3 tấc.
 

Theo BS. Nguyễn Kỳ/SKĐS

 

 


.