Bệnh liệt run là bệnh Parkinson trong y học hiện đại xảy ra do có những tổn thương thoái hóa ở vài vùng trên não, đưa đến sự thiếu hụt chất sinh học là dopamin.
Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi. Y học cổ truyền gọi là ma mộc, tứ chi nhuyễn nhược, chấn chiến. Giai đoạn cuối cùng của bệnh được xếp vào loại nuy chứng.
Theo Y học cổ truyền nguyên nhân chính gây nên bệnh Parkinson là do ảnh hưởng của tuổi già, do can huyết và thận âm bị suy yếu. Huyết bị suy kém không nuôi dưỡng được các khớp và các mạch máu gây nên co rút, co cứng, run giật. Âm hư thì dương vượng sẽ khiến cho can phong nội động. Nếu phong hợp với đờm thấp thì kinh lạc sẽ bị ngăn trở gây ra run.
Y học cổ truyền chia bệnh liệt run (Parkinson) thành các thể bệnh khác nhau với các phép trị và bài thuốc dưới đây:
Thể can âm suy, hư phong nội động:
Biểu hiện: Gân cơ cứng, tay chân hoặc hàm dưới run, đau, tay chân tê, nhất là khi nghỉ ngơi, nhưng khi vận động thì lại đỡ, đi đứng khó khăn, mắt mờ, mắt dại, hố mắt dưới có quầng đen, khó nuốt, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch huyền, tế.
Phép điều trị: Dưỡng can, bổ thận, tư âm, tức phong.
Bài thuốc: Tang ký sinh 20g, mẫu lệ 20g, thục địa 15g, sinh địa 15g, bạch thược 15g, thạch quyết minh 15g, sơn thù 9g, cương tằm 9g, thiên ma 9g, ngưu tất 9g, đương quy 9g, cam thảo 6g.
Thể can khí uất kết - khí trệ huyết ứ:
Biểu hiện: Đầu, hàm dưới, tay và chân run nhất là lúc ngủ và ban đêm, không thể cúi ngửa, đau cố định và mất cảm giác toàn thân hoặc chân tay, dễ tức giận, lưỡi đỏ tím, có vết xuất huyết, mạch tế, huyền, sáp.
Phép điều trị: Trấn can, tức phong, hoạt huyết, thông kinh lạc.
Bài thuốc: tang ký sinh 20g, đan sâm, đại giả thạch 15g, thạch quyết minh 15g, bạch thược 15g, xuyên luyện tử 12g, hương phụ 12g, thiên ma 9g, câu đằng 9g, ngưu tất 9g, đương quy 9g, đào nhân 9g, hồng hoa 9g, uất kim 9g, thạch xương bồ 9g, nhũ hương 6g, một dược 6g, cam thảo 6g.
Thể khí huyết đều hư:
Biểu hiện: Khớp không được nuôi dưỡng, kinh mạch ứ trệ. Da mặt xanh xạm, mệt mỏi, tinh thần uể oải, không có sức, sợ lạnh, ngại nói, đầu chi co giật, cứng, tay chân tê, gáy cứng, đi lại khó khăn, phân lỏng, dễ bị phù, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, có vết ứ huyết, mạch trầm tế.
Phép điều trị: Ích khí, dưỡng huyết, tức phong, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc: đan sâm 20g, phục linh 20g, hoàng kỳ 20g, thục địa 15g, bạch thược 15g, ngũ vị tử 15g, câu đằng 12g, nhân sâm 9g, bạch truật 9g, thiên ma 9g, xuyên khung 9g, địa long 9g, toàn yết 9g.
Thể tỳ hư thấp trệ, đờm hỏa quấy động phong:
Biểu hiện: Đầu nặng, sợ lạnh, chân tay lạnh, lòng bàn tay chân và ngực nóng, thức ăn không tiêu, phân lỏng, tay chân khó cử động, run, đầu lưỡi đỏ, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng, mạch huyền, hoạt.
Phép điều trị: Tức phong, tiềm dương, hóa đờm, trừ thấp, thông kinh, hoạt lạc.
Bài thuốc: tang ký sinh 20g, thạch quyết minh 15g, bán hạ 9g, đởm nam tinh 9g, chỉ thực 9g, trần bì 9g, thiên ma 9g, câu đằng 9g, ngưu tất 9g, hoàng cầm 9g, cương tằm 9g, trúc lịch 9g, cam thảo 6g.
Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang. Đổ 1 lít nước sạch vào sắc kỹ còn 300ml chia uống 3 lần trong ngày, sau bữa ăn.
TIN LIÊN QUAN |
---|
Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi. Y học cổ truyền gọi là ma mộc, tứ chi nhuyễn nhược, chấn chiến. Giai đoạn cuối cùng của bệnh được xếp vào loại nuy chứng.
Theo Y học cổ truyền nguyên nhân chính gây nên bệnh Parkinson là do ảnh hưởng của tuổi già, do can huyết và thận âm bị suy yếu. Huyết bị suy kém không nuôi dưỡng được các khớp và các mạch máu gây nên co rút, co cứng, run giật. Âm hư thì dương vượng sẽ khiến cho can phong nội động. Nếu phong hợp với đờm thấp thì kinh lạc sẽ bị ngăn trở gây ra run.
Y học cổ truyền chia bệnh liệt run (Parkinson) thành các thể bệnh khác nhau với các phép trị và bài thuốc dưới đây:
Thể can âm suy, hư phong nội động:
Biểu hiện: Gân cơ cứng, tay chân hoặc hàm dưới run, đau, tay chân tê, nhất là khi nghỉ ngơi, nhưng khi vận động thì lại đỡ, đi đứng khó khăn, mắt mờ, mắt dại, hố mắt dưới có quầng đen, khó nuốt, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch huyền, tế.
Phép điều trị: Dưỡng can, bổ thận, tư âm, tức phong.
Bài thuốc: Tang ký sinh 20g, mẫu lệ 20g, thục địa 15g, sinh địa 15g, bạch thược 15g, thạch quyết minh 15g, sơn thù 9g, cương tằm 9g, thiên ma 9g, ngưu tất 9g, đương quy 9g, cam thảo 6g.
Tang ký sinh được dùng nhiều trong các bài thuốc trị bệnh liệt run. |
Biểu hiện: Đầu, hàm dưới, tay và chân run nhất là lúc ngủ và ban đêm, không thể cúi ngửa, đau cố định và mất cảm giác toàn thân hoặc chân tay, dễ tức giận, lưỡi đỏ tím, có vết xuất huyết, mạch tế, huyền, sáp.
Phép điều trị: Trấn can, tức phong, hoạt huyết, thông kinh lạc.
Bài thuốc: tang ký sinh 20g, đan sâm, đại giả thạch 15g, thạch quyết minh 15g, bạch thược 15g, xuyên luyện tử 12g, hương phụ 12g, thiên ma 9g, câu đằng 9g, ngưu tất 9g, đương quy 9g, đào nhân 9g, hồng hoa 9g, uất kim 9g, thạch xương bồ 9g, nhũ hương 6g, một dược 6g, cam thảo 6g.
Thể khí huyết đều hư:
Biểu hiện: Khớp không được nuôi dưỡng, kinh mạch ứ trệ. Da mặt xanh xạm, mệt mỏi, tinh thần uể oải, không có sức, sợ lạnh, ngại nói, đầu chi co giật, cứng, tay chân tê, gáy cứng, đi lại khó khăn, phân lỏng, dễ bị phù, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, có vết ứ huyết, mạch trầm tế.
Phép điều trị: Ích khí, dưỡng huyết, tức phong, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc: đan sâm 20g, phục linh 20g, hoàng kỳ 20g, thục địa 15g, bạch thược 15g, ngũ vị tử 15g, câu đằng 12g, nhân sâm 9g, bạch truật 9g, thiên ma 9g, xuyên khung 9g, địa long 9g, toàn yết 9g.
Thể tỳ hư thấp trệ, đờm hỏa quấy động phong:
Biểu hiện: Đầu nặng, sợ lạnh, chân tay lạnh, lòng bàn tay chân và ngực nóng, thức ăn không tiêu, phân lỏng, tay chân khó cử động, run, đầu lưỡi đỏ, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng, mạch huyền, hoạt.
Phép điều trị: Tức phong, tiềm dương, hóa đờm, trừ thấp, thông kinh, hoạt lạc.
Bài thuốc: tang ký sinh 20g, thạch quyết minh 15g, bán hạ 9g, đởm nam tinh 9g, chỉ thực 9g, trần bì 9g, thiên ma 9g, câu đằng 9g, ngưu tất 9g, hoàng cầm 9g, cương tằm 9g, trúc lịch 9g, cam thảo 6g.
Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang. Đổ 1 lít nước sạch vào sắc kỹ còn 300ml chia uống 3 lần trong ngày, sau bữa ăn.
Theo Lương y Vũ Quốc Trung/SKĐS