Trong dự thảo Luật Bảo đảm trật tự an toàn giao thông (ATGT) đường bộ vừa trình Chính phủ, Bộ Công an đề xuất rất nhiều quy định mới về giấy phép lái xe (GPLX).
Thông tư 12/2017 của Bộ GTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ đang quy định có 15 hạng GPLX bao gồm: A1, A2, A3, A4, B1 số tự động, B1 cấp cho người không hành nghề lái xe, B2, C, D, E, F, FB2, FC, FD, FE.
Theo dự thảo Luật ATGT đường bộ vừa trình Chính phủ, Bộ Công an đề xuất chia GPLX thành 11 hạng khác nhau thay vì 15 hạng như hiện nay, gồm các hạng A1, A2, A3, B, C, D1, D, BE, CE, D1E, DE.
Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 đến 175 cm3. Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ trên 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho GPLX hạng A1. Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho GPLX hạng A1.
Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có khối lượng hàng chuyên trở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng B có gắn kèm rơ móoc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ móoc không vượt quá 750 kg.
Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho GPLX hạng C có gắn kèm rơ móoc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ móoc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho GPLX hạng B.
Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ (kể cả chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho GPLX hạng D1 có gắn kèm rơ móoc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ móoc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho GPLX hạng B, C.
Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ (kể cả chỗ ngồi của lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho GPLX hạng D có gắn kèm rơ móoc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ móoc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho GPLX hạng B, C, D1.
Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng B khi kéo rơ móoc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ móoc trên 750 kg.
Hạng CE cấp cho người lái xe để để lái các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng C khi kéo rơ móoc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ móoc trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ móoc.
Hạng D1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng D1 khi kéo rơ móoc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ móoc trên 750 kg.
Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô theo quy định cho GPLX hạng D khi kéo rơ móoc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ móoc trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
Cũng tại dự thảo Luật Bảo đảm trật tự ATGT vừa được trình Chính phủ, Bộ Công an đề xuất rút thời hạn cấp GPLX xuống còn 5 năm thay vì 10 năm như hiện nay đang được Bộ GTVT quy định.
Cụ thể: Tại Khoản 9 Điều 46 dự thảo Luật Đảm bảo trật tự ATGT đường bộ về thời hạn GPLX quy định: GPLX các hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. GPLX hạng B, C, D1, D, BE, CE, D1E, DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.
Ngoài ra, bộ Công an cũng đề xuất bổ sung một số thông tin trong giấy phép lái xe như: Nơi sinh; số định danh cá nhân; chữ kỹ của người được cấp.
Trước đó, tại Điều 17 Thông tư 12/2017 của Bộ GTVT quy định về thời hạn của GPLX như sau: GPLX hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
GPLX hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì GPLX được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
GPLX hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. GPLX hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 5 năm, kể từ ngày cấp.
Theo VnMedia