Dược thiện từ ngân nhĩ ích khí bổ thận, hoạt huyết

09:03, 02/03/2020
.
Theo Đông y, ngân nhĩ vị ngọt nhạt, tính bình; vào phế, vị, thận. Tác dụng tư âm nhuận phế, ích khí bổ thận, hoà huyết hoạt huyết.
 
Ngân nhĩ hay còn gọi nấm tai mèo, nấm mèo, bạch mộc nhĩ... Tên khoa học: Auricularia polytricha (Mont.) Sace., họ mộc nhĩ (Auriculariaceae), là thực phẩm rất quen thuộc và giàu dinh dưỡng. Ngân nhĩ hầm hải sâm, ngân nhĩ tiềm gà, ngân nhĩ hầm thịt dê cải bẹ, cháo ngân nhĩ là những món ăn hiện được ưa chuộng trong các quán ăn, nhà nghỉ. Nước hộp ngân nhĩ là một đồ uống bổ dưỡng được bán nhiều trên thị trường. Ngân nhĩ nấu với gà, vịt, cá cũng là những món ăn hấp dẫn.
 
Loại nấm trông giống tai người, mặt ngoài màu nâu nhạt, có lông mịn; mặt trong nhẵn, màu nâu sẫm, cuống rất ngắn. Thời kỳ đầu, dạng thể quả hình chén, dần biến thành hình tai hoặc hình lá. Bộ phận dùng làm thuốc trong Y học cổ truyền: loại thể quả hình chén gọi là bạch mộc nhĩ hay ngân nhĩ; loại chuyển hình tai hay hình lá gọi là mộc nhĩ hay hắc mộc nhĩ.
 
Về thành phần hóa học, có các polysacharid (93,9%) và protein (6,8%). Cứ 100g mộc nhĩ có 10,6g protein, 0,2g lipid, 65,0g glucid, 7,0g cenlulose, 63mg Na, 856mg K, 357mg Ca, 56mg Fe, 201mg P, 20ỡg õ-caroten, 0,14mg B1, 0,55mg B2, 2,7mg PP...
 
Theo Đông y, ngân nhĩ vị ngọt nhạt, tính bình; vào phế, vị, thận. Tác dụng tư âm nhuận phế, ích khí bổ thận, hoà huyết hoạt huyết. Dùng tốt cho người suy nhược cơ thể, lao phổi, viêm khí phế quản, khái huyết, đàm huyết, miệng họng khô, nóng rát cồn cào vùng bụng; chữa kiết lỵ, trĩ, đau răng, kinh nguyệt không đều; tăng huyết áp, táo bón... Ăn nhiều mộc nhĩ thì cơ thể nhẹ nhàng, thoải mái, nhớ lâu, sáng mắt. Dùng 3 - 15g mỗi ngày bằng cách nấu, xào, rán, hầm nhừ, nước ép. Xin giới thiệu một số bài thuốc từ mộc nhĩ và món ăn thuốc từ ngân nhĩ. 
Dược thiện từ ngân nhĩ Ngân nhĩ hầm kỷ tử long nhãn đường phèn rất tốt cho người bị viêm khí phế quản, lao phổi, sốt cao mất nước, táo bón, tăng huyết áp, suy nhược...
Ngân nhĩ hầm kỷ tử long nhãn đường phèn rất tốt cho người bị viêm khí phế quản, lao phổi, sốt cao mất nước, táo bón, tăng huyết áp, suy nhược...
Bài thuốc có mộc nhĩ
 
Chữa kiết lỵ: mộc nhĩ 20g, lá dạ cẩm 10g, núm quả chuối tiêu 10g, mã đề thảo 10g. Sao vàng hạ thổ; sắc lấy 100ml nước, chia uống 2 lần trong ngày.
 
Trị rong huyết, băng kinh:
 
Bài 1: mộc nhĩ mọc trên cây dâu phơi khô, tán bột. Mỗi lần uống 16g (Tuệ Tĩnh).
 
Bài 2: mộc nhĩ 100g, lá ngải cứu 30g, cây cứt lợn 50g. Mộc nhĩ hấp chín, phơi khô. Các vị sấy khô, tán bột luyện với mật ong làm viên (1,5g). Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên, uống với nước trà nóng.
 
Chữa đau răng: mộc nhĩ, kinh giới; liều lượng bằng nhau. Sắc lấy nước đặc ngậm và súc miệng (Tuệ Tĩnh).
 
Chữa chứng nước mắt chảy nhiều: mộc nhĩ 30g, mộc tặc 30g. Mộc nhĩ sao tồn tính; các vị nghiền thành bột. Mỗi lần dùng 6g, sắc với nước vo gạo.
 
Dược thiện có ngân nhĩ
 
Cháo ngân nhĩ: ngân nhĩ 25g, gạo tẻ 100g. Ngân nhĩ nấu với nước đến khi gần nhừ, cho gạo vào nấu cháo, cháo chín cho đường phèn vừa ăn, khuấy đều. Món này rất tốt cho người bị viêm khí phế quản, ho khan ít đờm, đờm có lẫn tia máu (đàm huyết).
 
Canh ngân nhĩ trứng chim câu: ngân nhĩ 50g, trứng chim câu 10 quả, đường phèn 250g. Ngân nhĩ nấu với nước cho chín nhuyễn, thêm đường phèn vào đảo đều và loại bỏ váng bã, cho trứng chim câu đã bỏ vỏ, khuấy đều, đun cho sôi đều là được. Món này thích hợp cho người bị ho khan, táo bón.
 
Ngân nhĩ hầm kỷ tử long nhãn (Ích thọ ngân nhĩ thang): ngân nhĩ 25g, câu kỷ tử 20g, long nhãn 15g, đường phèn 100g. Ngân nhĩ nấu với nước cho chín nhừ, tiếp tục cho kỷ tử, long nhãn vào nấu tiếp đến khi tất cả chín nhuyễn (dùng lửa nhỏ và khuấy đều). Tiếp tục cho đường phèn vào đun cho tan. Món này rất tốt cho người bị viêm khí phế quản ho khan ít đờm, lao phổi, thời kỳ bình phục sau các bệnh truyền nhiễm sốt cao mất nước, táo bón, mất ngủ; người cao tuổi và sản phụ suy nhược cơ thể, tăng huyết áp, suy nhược thần kinh.
 
Ngó sen ngân nhĩ hầm đường phèn: ngân nhĩ 10g, ngó sen 20g, đường phèn vừa ăn. Tất cả nấu nhỏ lửa cho nhừ nhuyễn, ăn hằng ngày. Tác dụng kiện tỳ, chỉ huyết. Dùng tốt cho người bị xuất huyết dạ dày, tá tràng, trĩ xuất huyết.
 
Kiêng kỵ: Người bị ho do khí phế quản nhiễm lạnh (phong hàn khái thấu) không dùng.
 
Theo BS. Phương Thảo/SKĐS
 
 

.