Kê có nguồn gốc từ Ấn Độ, còn có tên lật mễ, lật cốc, tiểu mễ, cốc nha, tên khoa học: Setarica italica L., họ Lúa (Poaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là hạt và mầm hạt (cốc nha và túc nha). Kê giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa. Hạt kê có 73% carbonhydrat; 10,8% protein; 2,9% lipid; khoáng chất (Ca, P, Fe); các loại đường; sinh tố nhóm B.
Kê giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa, rất tốt cho người tỳ vị hư nhược, đái tháo đường, tiêu chảy... |
Ở Việt Nam, chè kê, bánh đa kê, cháo kê thịt gà là đặc sản của một số vùng miền. Kê có tác dụng lợi tiểu, ngừa sỏi thận, đái tháo đường và tiêu chảy; là lương thực tốt cho người đau dạ dày và mắc chứng khó tiêu, miệng hôi, tỳ vị hư nhược. Ngoài ra, kê còn là món ăn tốt cho người bị thấp khớp, làm dịu các cơn khi sinh đẻ. Kê là 1 món ăn trong 10 sở thích của người sống trường thọ.
Theo Đông y, kê vị ngọt mặn, tính mát; vào tỳ, vị, thận. Tác dụng kiện tỳ, hòa vị, bổ thận, thanh nhiệt. Dùng cho người bị tỳ vị hư nhiệt với các triệu chứng: nôn ói, nôn oẹ ra thức ăn (phản vị), đái tháo đường, tiêu chảy... Liều dùng, cách dùng: 20-150g/ngày; có thể nấu, chưng, hầm. Sau đây là một số món ăn thuốc từ kê.
Cháo kê: kê 200g, bột mỳ 100g, trộn đều, nấu cháo. Ăn khi đói, ngày 2 lần. Dùng cho người cao tuổi, tỳ vị hư nhược, ăn không tiêu, người gầy, sút cân.
Cháo kê trúc diệp: kê (đã xát vỏ) 200g, đạm trúc diệp 40-60g. Đạm trúc diệp thái nhỏ, sắc lấy nước bỏ bã; kê nấu với nước đạm trúc diệp thành cháo. Dùng cho người bị say nóng, cảm nắng, hồi hộp kích ứng, tim đập mạnh, giật tay chân (phong nhiệt, kinh phong).
Cháo kê đại táo kê (đã xát vỏ) 200g, đại táo 10-12 quả. Nấu cháo thêm đường. Dùng tốt cho người già, trẻ em rối loạn tiêu hóa, ăn kém, tiêu chảy, mỏi mệt.
Cháo kê hà thủ ô: kê 50g, hà thủ ô 30g, trứng gà 2 quả. Kê nấu với hà thủ ô thành cháo, cháo chín gắp bỏ bã thuốc, đập trứng gà vào, cho thêm chút đường trắng, khuấy đều, đun sôi là được. Ăn khi đói. Món này rất tốt cho người bị thoát vị, sa tử cung, sa dạ dày trực tràng.
Cháo kê khoai lang: kê 60g, khoai lang 60g. Khoai lang rửa sạch gọt vỏ thái lát; kê xay bỏ vỏ; nấu cháo. Ăn bữa sáng. Dùng tốt cho người đái tháo đường, tỳ vị hư nhược.
Cơm kê: kê (đã xát vỏ) 250g, nấu xôi cơm, ăn bữa chính. Dùng rất tốt cho người đái tháo đường, người suy nhược cơ thể, phụ nữ sau đẻ, người bệnh mạn tính dài ngày, lao phổi, trẻ em suy dinh dưỡng.
Chè kê đường phèn: kê 150-250g (đã xát vỏ), đường phèn vừa đủ. Kê nấu chín, cho đường vào đánh tan, đun sôi. Công dụng chữa âm hư háo khát. Dùng tốt cho người lao động hay phòng dục quá độ khiến người nóng hâm hấp, ho, ra mồ hôi trộm, mất ngủ.
Kiêng kỵ: Không ăn kê với hạnh nhân để tránh gây nôn ói, tiêu chảy.
Theo BS. Tiểu Lan/SKĐS