Trầu có vị cay nồng, tính ấm, vào 3 kinh phế, tỳ, vị. Có tính năng hạ khí, chỉ khái, tiêu viêm, sát khuẩn, trừ phong thấp, kích thích tiêu hóa và thần kinh, phòng bệnh lam sơn trướng khí.
Lá trầu không là vị thuốc dân gian độc đáo trị nhiều bệnh. |
Cây trầu còn có tên trầu không, trầu cay,... Tục ăn trầu cau là nghi thức không thể thiếu trong các dịp xã giao hay lễ hội của người Việt ngày xưa, mang ý nghĩa văn hóa sâu đậm. Trong dân gian, trầu cũng là vị thuốc trị nhiều bệnh.
Trầu có vị cay nồng, tính ấm, vào 3 kinh phế, tỳ, vị. Có tính năng hạ khí, chỉ khái, tiêu viêm, sát khuẩn, trừ phong thấp, kích thích tiêu hóa và thần kinh, phòng bệnh lam sơn trướng khí. Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh từ trầu theo kinh nghiệm dân gian.
Chống lạnh: nhất là khi ra đồng làm việc về mùa đông nông dân thường nhai trầu.
Chữa đau đầu: cuống lá trầu 7-10 cái giã nhuyễn, lấy nước cốt pha mật ong uống, đồng thời lấy 2 đầu nhọn của lá trầu nhai giập đắp vào hai bên thái dương.
Chữa cảm lạnh: dùng lá trầu giã nhuyễn cho vào khăn mặt hoặc khăn tay, nhúng vào nước ấm đánh gió dọc hai bên cột sống. Dùng cách này an toàn hơn cạo gió.
Chữa đau bụng do lạnh gây nôn mửa, ợ chua, tiêu chảy, ăn không tiêu: dùng 2-4 lá trầu nhai nuốt nước. Đồng thời lấy 3-4 lá trầu hơ nóng cho héo mềm đắp lên rốn, băng giữ lại.
Viêm răng lợi, có mủ, chảy máu: lá trầu sắc đặc cô thành cao, lấy bông tẩm đắp vào chỗ tổn thương, liên tục hàng ngày.
Chữa ho suyễn: lá trầu không 4 - 8g ép lấy nước uống.
Chữa ho rát họng: trộn 1/4 thìa nước ép cây húng quế với nước cây bạc hà, gừng tươi, lá trầu không với mật ong, ngậm.
Chữa nấc: nhất là ở trường hợp trẻ nhỏ. Lấy mẩu lá trầu không đầu nhọn, nhấm cho mềm dán vào trán trẻ, đầu nhọn xuống dưới.
Đau mắt (đau mắt đỏ, viêm kết mạc): hãm lá trầu vào nước sôi để xông mắt.
Chấn thương sưng đau nhức: lá trầu giã nhuyễn với ít giấm cho dẻo đắp lên chỗ sưng.
Chữa các bệnh ngoài da: hắc lào, chàm, lở loét, mẩn ngứa, côn trùng đốt, trẻ bị hăm, rôm sảy. Lấy lá trầu giã nhuyễn hoà nước đun sôi để nguội rửa, đắp chỗ tổn thương.
Vết thương nhiễm khuẩn: rửa bằng nước nấu lá trầu với ít phèn chua (4g phèn chua cho 1 lít nước).
Chữa lở loét ngoài da: dùng lá trầu non hãm nước sôi 15 phút sẽ cho hiệu quả tốt hơn nước sắc lá trầu.
Phong thấp đau nhức chân tay: gốc rễ trầu 12g, rễ lá lốt 12g, lá và rễ cây xấu hổ (mắc cỡ) 12g sắc uống liên tục một tuần. Chú ý không để lẫn hạt cây xấu hổ rất độc.
Lưu ý: Lá trầu đắp lên đầu vú làm cạn sữa, rễ trầu dùng cùng hạt tiêu đen P.nigrum gây nguy cơ vô sinh nữ, một số người ăn lá trầu cùng hạt có nguy cơ gây ung thư miệng họng...
Theo BS. Phó Thuần Hương/SKĐS