Quảng Ngãi: Quy định​ mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập

09:09, 05/09/2016
.

(Baoquangngai.vn)- ​UBND tỉnh vừa ban hành Quy định​ mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý từ năm học 2016 – 2017 đến năm học 2020 – 2021.​

Đối tượng áp dụng quy định này là trẻ em học mầm non, học sinh học tại cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên công lập; học sinh, sinh viên đang học tại Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Trường Cao đẳng Y tế Đặng Thùy Trâm thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý. Các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý.
 
Quy định về khu vực đối với giáo dục mầm non, phổ thông: Khu vực thành thị là các cơ sở giáo dục tại các phường thuộc thành phố Quảng Ngãi, thị xã; khu vực nông thôn là cơ sở giáo dục tại các xã thuộc thành phố Quảng Ngãi, thị xã; thị trấn và các xã đồng bằng thuộc các huyện đồng bằng; khu vực miền núi - hải đảo gồm các cơ sở giáo dục tại các xã miền núi thuộc huyện đồng bằng; các xã, thị trấn thuộc các huyện miền núi và huyện Lý Sơn.
 
Theo đó, mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập đại trà:

Đơn vị tính: 1.000đồng/tháng/học sinh

Cấp học

Thành thị

Nông thôn

Miền núi – Hải đảo

1. Mầm non

a) Có tổ chức bán trú

110

45

20

b) Không tổ chức bán trú

70

35

15

2. Trung học cơ sở

80

50

20

3. Trung học phổ thông

110

65

25

 

Các cơ sở giáo dục thường xuyên được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của các trường phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.

Thời gian áp dụng thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông: Thực hiện trong năm học 2016-2017. Từ năm học 2017-2018 trở đi, học phí được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo. Trên cơ sở thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và mức thu học phí đối với các cấp học đã được quy định tại Quyết định này, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh điều chỉnh cụ thể mức thu học phí hằng năm cho phù hợp. Trường hợp HĐND tỉnh chưa điều chỉnh mức thu học phí mới theo quy định tại quyết định này thì các cơ sở giáo dục được áp dụng mức thu học phí của năm học 2016-2017 để thu học phí.

Mức thu học phí đối với trình độ đại học:  

Đơn vị tính: 1.000đồng/tháng/sinh viên  

Khối ngành, chuyên ngành

đào tạo

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật, nông lâm, thủy sản

670

740

810

890

980

2. Khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ, thể dục thể thao, nghệ thuật, khách sạn, du lịch.

790

870

960

1.060

1.170

 

Mức thu học phí đối với trình độ cao đẳng:

Đơn vị tính: 1.000 đồng/tháng/sinh viên

Nhóm ngành

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật, nông lâm, thủy sản

540

590

650

710

780

2. Khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ, thể dục thể thao, nghệ thuật, khách sạn, du lịch.

630

700

770

850

940

3. Y Dược

560

610

670

740

810


Mức thu học phí đối với trình độ trung cấp:  

Đơn vị tính: 1.000 đồng/tháng/học sinh

Nhóm ngành

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật, nông lâm, thủy sản

470

520

570

620

690

2. Khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ, thể dục thể thao, nghệ thuật, khách sạn, du lịch.

550

610

670

740

820

3. Y Dược

480

530

580

640

705

 

Mức thu học phí đào tạo thực hiện theo phương thức giáo dục thường xuyên bằng 1,5 lần mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng cùng trình đào tạo, nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đào tạo. Học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác theo thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học.

Mức thu học phí theo tín chỉ được thực hiện theo khoản 9 Điều 5 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 -2016 đến năm học 2020 – 2021 và phù hợp với quy định tại Quyết định này.

 

PV

 

.