Những điểm mới tại Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi các Luật về Thuế

07:08, 06/08/2016
.

(Baoquangngai.vn)- Ngày 6.4.2016 Quốc hội ban hành Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Theo đó, Luật số 106/2016/QH13 có 7 điểm mới có hiệu lực thi hành từ ngày 1.7.2016; xin tóm lược một số điểm mới như sau:

1. Bổ sung các sản phẩm không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì:

Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trước đây: Chưa có quy định.

2. Thêm đối tượng không chịu thuế GTGT:

2.1 Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.

Theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi Khoản 9 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì:

Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trước đây: Chưa có quy định.

2.2 Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên

Theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 có bổ sung thêm vào khoản 23 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 như sau:

Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trước đây: Tại khoản 1 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 chỉ quy định như sau:
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa


3. Bổ sung quy định hoàn thuế GTGT:

3.1. Bổ sung quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:

Theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 bổ sung thêm vào khoản 1 Điều 13 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 theo Luật số 31/2013/QH13 như sau:

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;

b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

Trước đây: Chưa có quy định.

3.2. Bổ sung quy định về hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu:

Theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 có bổ sung thêm vào khoản 2 Điều 13 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 theo Luật số 31/2013/QH13 như sau:

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.

Trước đây: Tại Khoản 7 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 chỉ quy định:

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.

4. Giá bán ra để tính thuế TTĐB không thấp hơn tỷ lệ % do Chính phủ quy định:

Tại Khoản 1, Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 như sau:

1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra;

Trước đây: Tại khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 quy định:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra;

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm;

5. Áp dụng biểu thuế TTĐB mới từ 01/7/2016

Tại Khoản 2, Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi bổ sung khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 Luật số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13 như sau:

 

TT

Hàng hóa, dịch vụ

Thuế suất (%)

1

Xe ô tô dưới 24 chỗ

 

 

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

 

 

- Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống

 

 

+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

40

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

35

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3

 

 

+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

45

 

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

40

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3

50

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3

 

 

+ Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

55

 

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

60

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3

90

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3

110

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3

130

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3

150

 

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

15

 

c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

10

 

d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

 

 

- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống

15

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3

20

 

- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3

25

 

đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng

Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này

 

e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học

Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này

 

g) Xe ô tô chạy bằng điện

 

 

- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống

15

 

- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ

10

 

- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ

5

 

- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng

10

 

h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh

 

 

- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

70

 

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

75

 

6. Miễn thuế đối với hộ gia đình có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ 50.000 đồng trở xuống:

Tại Khoản 1, Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung Điều 61 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 như sau:

Miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ năm mươi nghìn đồng trở xuống.

Trước đây: Chưa có quy định.

7. Tiền chậm nộp chỉ còn 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp từ ngày 01/7/2016:

- Tại Khoản 2, Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi Khoản 4 Điều 92 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 như sau:

Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Trước đây: Tại khoản 25 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 quy định:

Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

- Tại Khoản 3, Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 5 Luật số 71/2014/QH13 như sau:

Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01/7/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại khoản này từ ngày 01/7/2016.
        
                          

 Thanh Uyên (tổng hợp)
 


.