Tây dương sâm chữa phế thận âm hư, tân dịch hao tổn

10:06, 08/06/2020
.
Tây dương sâm còn gọi là sâm Hoa Kỳ, Tây sâm. Tên khoa học: Radix Panax qinquefolii. Tây dương sâm là rễ phơi hay sấy khô của cây nhân sâm (Panax qinquefolium L.), thuộc họ ngũ gia bì (Araliaceae).
 
Sâm Hoa Kỳ mọc nhiều ở Mỹ, Canada, Pháp... được di thực vào Quảng Ðông, Trung Quốc. Tây dương sâm có bán rộng rãi trên thị trường.
 
Về thành phần hoạt chất, Tây dương sâm chứa một số glucozid tương tự nhân sâm và các tinh dầu có tác dụng tăng lực, chống mệt mỏi, chống trạng thái thiếu oxy, xúc tiến tác dụng miễn dịch kháng thể, đề kháng bệnh tật, trấn tĩnh và hưng phấn thần kinh. 
Tây dương sâm chữa phế thận âm hư, chứng khí hư, tân dịch hao tổn, cửu khái, thất huyết, họng khô, miệng khô.
Tây dương sâm chữa phế thận âm hư, chứng khí hư, tân dịch hao tổn, cửu khái, thất huyết, họng khô, miệng khô.
Theo Đông y, Tây dương sâm vị đắng hơi ngọt, tính hàn. Vào kinh tâm, phế và thận. Tác dụng bổ khí dưỡng âm, thanh hư nhiệt, sinh tân chỉ khát. Chữa phế thận âm hư, chứng khí hư, tân dịch hao tổn, cửu khái, thất huyết, họng khô, miệng khô. Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng 3-6g, nên sắc hoặc hãm riêng trước khi kết hợp với nước thuốc khác hoặc dùng trực tiếp.
Một số bài thuốc có Tây dương sâm được dùng trên lâm sàng
 
Bổ khí dưỡng âm: Tây dương sâm 8g, mạch môn 30g, a giao 15g, tri mẫu 12g, bối mẫu 10g. Sắc uống. Tác dụng dưỡng âm thanh phế hóa đờm. Trị ho khó thở, đờm ít có máu do phế thận âm hư.
 
Thanh nhiệt trừ phiền: Chữa sốt kéo dài do ngoại cảm hoặc bệnh nội thương lâu ngày.
 
Bài 1: Tây dương sâm 5g, sinh hoàng kỳ 20g, sinh sơn dược 20g, thiên hoa phấn 15g. Sắc uống. Chữa chứng tiêu khát do khí âm lưỡng hư kiêm nội nhiệt.
 
Bài 2: Tây dương sâm 8g, mạch môn 30g, ngũ vị 5g, sinh địa tươi 30g, thạch hộc tươi 30g. Sắc uống. Tác dụng bổ khí dưỡng âm, sinh tân, thanh nhiệt. Chữa người mệt mỏi bứt rứt, nóng sốt, phiền khát.
 
Ích khí cứu thoát:
 
Bài 1: Tây dương sâm 10g, phụ tử 6g, long cốt 24g, mẫu lệ nung 40g, mạch môn 24g. Sắc uống. Chữa choáng do âm dương lưỡng hư.
 
Bài 2: Tây dương sâm 10g, mạch môn 30g, ngọc trúc 12g, ngũ vị 3g. Sắc uống. Trị chứng khí hư âm thoát.
 
Bài 3: Tây dương sâm 10g, phụ tử 8g, mẫu lệ nung 40g. Sắc uống. Trị chứng khí hư dương thoát.
 
Tây dương sâm hầm long nhãn tốt cho người bị táo bón, trĩ xuất huyết, đau rát hậu môn, thể trạng suy nhược.
 
Một số món ăn thuốc có Tây dương sâm
Tây dương sâm hầm long nhãn tốt cho người bị táo bón, trĩ xuất huyết, đau rát hậu môn, thể trạng suy nhược.
Tây dương sâm hầm long nhãn tốt cho người bị táo bón, trĩ xuất huyết, đau rát hậu môn, thể trạng suy nhược.
Gà đen Tây dương sâm hầm cách thủy: Gà đen 1 con làm sạch bỏ ruột, Tây dương sâm 12g đặt trong bụng gà, nước lượng thích hợp. Bung nhừ hoặc hầm cách thủy, thêm gia vị ăn. Dùng tốt cho người già yếu suy nhược và thời kỳ bình phục sau các bệnh truyền nhiễm có sốt dài ngày, cơ thể suy kiệt.
 
Yến sào Tây dương sâm: Tây dương sâm 3g, yến sào 3g, hầm cách thủy. Dùng thích hợp cho người bị suy kiệt, phế hư cửu khái, đạo hãn, di tinh.
 
Tây dương sâm hầm long nhãn: Tây dương sâm 1-6g, long nhãn 4-24g, chưng hầm với lượng nước thích hợp, ăn rải rác trong ngày. Dùng tốt cho người bị táo bón, trĩ xuất huyết đau rát hậu môn, thể trạng suy nhược.
 
Tây dương sâm: Tây dương sâm 1-6g, thái lát mỏng, ngậm trong ngày. Dùng thích hợp cho người bị viêm loét miệng lặp đi lặp lại.
 
Tây dương sâm trà: Tây dương sâm 1-2g, thái lát mỏng, hãm uống thay chè. Dùng tốt cho người âm hư phát nhiệt, phế hư cửu khái, miệng khô họng khát, đau nhức răng miệng.
 
Tây dương sâm duyên đậu thanh thử (Ích khí thang): Tây dương sâm 5g, đậu xanh 15g, vỏ dưa hấu 30g. Sắc hoặc hãm. Dùng tốt cho người bị say nắng, say nóng sốt cao, vã mồ hôi, khát nước, tiểu ít, mệt mỏi, vật vã, kích động, mê sảng.
 
Kiêng kỵ: Không dùng Tây dương sâm cho người có chứng dương hư, hàn thấp ở tràng vị, hỏa uất khí trệ. Không dùng chung Tây dương sâm với lê lô.
 
Theo BS. Phương Thảo/SKĐS
 
 

.